Nắm vững các trợ từ tiếng Nhật N3 (Phần 2)
Nối tiếp bài học về trợ từ ở phần 1, bài học lần này của Phuong Nam Education tiếp tục mang đến cho người học tiếng Nhật chỉ 2 trợ từ さえ và だけ. Tuy nhiên, mỗi trợ từ さえ hay だけ đều có đến 2 cách dùng khác nhau, đó chính là cái mà chúng ta sẽ cần phải chinh phục trong bài học hôm nay.
Cần phân biệt cách dùng khác nhau của cùng một trợ từ tiếng Nhật
Không những phải lưu ý 2 cách dùng khác nhau của cùng một trợ từ, mà bạn cũng cần phải chú ý đến cách dùng của さえ và だけ khi chúng cùng có thể dịch là “chỉ” khi dịch sang tiếng Việt. Để khám phá sự khác nhau đó, hãy cùng Phuong Nam Education theo dõi bài học bên dưới nhé!
N・Nに・Nで + さえ
Đến nỗi…cũng...; Đến...cũng...
Cách dùng 1: Dùng trong câu khi đưa ra một ví dụ cực đoan để nhấn mạnh mức độ ngạc nhiên, ngoài dự tính, ngoài sức tưởng tượng của một việc gì đó.
Ví dụ:
Cô ấy là người thích du lịch đến nỗi Bắc Cực cô ấy cũng đã đi rồi.
Trong tủ lạnh đến cả rau cũng không còn.
Có một câu hỏi mà ngay cả cô giáo cũng không giải quyết được trong bài kiểm tra.
Con bé bướng bỉnh đến mức ba mẹ cũng không dỗ được
Vます (bỏ ます) + さえ + すれば
Nさえ + V (Thể ば)・Aい (bỏ い) ければ ・Aな (bỏ な) なら・Nなら
Chỉ cần...thì...
Cách dùng 2: Dùng trong câu để đưa ra một điều kiện gì đó tối thiểu nhằm thực hiện điều gì đó.
Ví dụ:
Chỉ cần trời không mưa thì chúng ta có thể đi bơi được.
Chỉ cần có tiền thì mua gì cũng được.
Chỉ cần hỏi đường người khác thì sẽ không đi lạc đâu.
Chỉ cần khỏe mình thì việc gì cũng có thể đương đầu được
N・V (辞書形) + だけ
Chỉ...
Cách dùng 1: Dùng trong câu để đưa ra giới hạn của cái gì đó. Ngoài sự vật hay hành động được nêu ra thì không còn sự vật hay hành động nào khác.
Ví dụ:
Tớ định chỉ nói điều đó với cậu thôi.
Tôi rất thích động vật nhưng chỉ riêng chim thì tôi lại không thích.
Anh Tanaka chỉ im lặng lắng nghe mà không nói gì cả.
Chỉ có anh ấy là không biết mệnh lệnh của trưởng phòng
Vる・N・Aい・Aな + だけ
Chừng nào… (Hết mức có thể, bao nhiêu tùy thích)
Cách dùng 2: Dùng trong câu khi muốn thể hiện giới hạn về phạm vị của điều gì đó. Biểu đạt ý nghĩa cứ làm trong chừng mực có thể làm được hoặc làm đến mức tối đa, hết sức. Ngoài ra nó còn biểu thị ý làm đến mức độ thỏa mãn được lòng mong muốn, thỏa thích làm gì đó.
Ví dụ:
Cậu muốn uống bao nhiêu cứ tùy thích.
Cậu đã làm những việc có thể làm rồi.
Sau khi thi xong thì cậu muốn đi chơi bao nhiêu cũng được.
Bạn đã làm việc chăm chỉ rồi, hãy cứ ngủ bao nhiêu tùy thích
Hãy chọn 1 đáp án đúng cho các vị trí trong ngoặc của các câu dưới đây:
1. 毎朝電車で合う、名前( )知らない人を好きになった。
a. さえ b. だけ c. でも
2. お父さんは出張で疲れているだろうから、寝たい( )寝させてあげよう。
a. だけ b. でも c. さえ
3. 冷蔵庫には卵( )入っていない。
a. だけ b. さえ c. でも
4. 私はそれをできる( )早くいただけますか。
a. さえ b. ぐらい c. だけ
5. 自分( )よければ、それでいいのですか。
a. だけ b. さえ c. でも
Đáp án: 1-a; 2-a; 3-b; 4-c; 5-b
Hai trợ từ tiếng Nhật trong bài này rất dễ nhầm lẫn khi sử dụng nếu chúng ta không lưu ý kỹ càng. Chính vì thế, hãy học và rèn luyện thường xuyên các bài tập liên quan đến trợ từ để trở nên thuần thục khi áp dụng trong câu văn cũng như câu nói thực tế nhé.
>>> Xem thêm bài viết tại: Nắm vững các trợ từ tiếng Nhật trình độ N3 (Phần 1)
THƯ VIỆN LIÊN QUAN
Cấu trúc ngữ pháp “そうです” là 1 trong những mẫu ngữ pháp dễ gây nhầm lẫn cho người học. Bởi có khá nhiều cấu trúc ngữ pháp...
Nếu đã đi đến trình độ N3 trong tiếng Nhật, chắc hẳn bạn đã học qua mẫu câu ように chỉ mục đích ở trình độ N4. Bên cạnh cách dùng này, よう có rất nhiều...
Nhắc đến giới từ, chắc hẳn ai ai cũng đã học và nắm được qua tiếng Nhật trình độ sơ cấp. Tuy nhiên, bạn có biết rằng ở trình độ N3 có những mẫu câu...
Trợ từ chính là một trong những thành phần giúp câu văn tiếng Nhật thể hiện được đúng ý đồ của người nói, người sử dụng. Với bài học lần này, hãy...
Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
1900 7060
Chính sách bảo mật thông tin | Hình thức thanh toán
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0310635296 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp.
Giấy Phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ số 3068/QĐ-GDĐT-TC do Sở Giáo Dục và Đào Tạo TPHCM cấp.
Lịch khai giảng
TÌM KIẾM LỊCH KHAI GIẢNG