Một số mẫu ngữ pháp N4 diễn tả nguyên nhân - lý do và mục đích
Trong tiếng Nhật giao tiếp hằng ngày, bạn sẽ thường xuyên phải diễn tả nguyên nhân hay lý do của một sự việc, hiện tượng nào đó. Chẳng hạn như một ngày đẹp trời nào đó bạn bị kẹt xe và bị đến trễ thì làm cách nào để trình bày với người quản lý, khách hàng, bạn bè của bạn về lý do đến trễ của mình bằng tiếng Nhật. Tùy theo trường hợp và hoàn cảnh mà sẽ có cách nói nguyên nhân – lý do khác nhau.
Không chỉ vậy, trong việc học hay trong công việc chúng ta cũng thường biểu đạt mục đích của mình khi thực hiện một hành động nào đó. Giống như tiếng Việt các mẫu câu chỉ mục đích trong tiếng Nhật dùng để diễn tả việc thực hiện một hành động nào đó để làm gì, vì cái gì, hướng đến mục đích cuối cùng là gì.
Vậy trong tiếng Nhật có những mẫu câu nào có thể sử dụng để chỉ nguyên nhân - lý do và mẫu câu nào có thể sử dụng để diễn tả mục đích, hãy cùng Phuong Nam Education tìm hiểu để sử dụng sao cho chính xác nhất cho từng trường hợp các bạn nhé!
〜から…・からです
Cấu trúc:
(普通刑-Thể thông thường / Động từ thể ます)+ から
(普通刑-Thể thông thường)+ からです
Vì / Bởi vì...
Cách dùng: Dùng để giải thích nguyên nhân hoặc lý do. Trong đó bao hàm cả thái độ và cảm xúc của người nói khi giải thích, đặc biệt là đối với những việc của bản thân. Vì vậy, cấu trúc「から・からです」không chỉ nêu lý do đơn thuần mà sau đó còn kèm theo mệnh lênh, yêu cầu, nhờ vả.
Ví dụ:
あしたはじゅぎょうがないから、がっこうへいきません。
Mai không có giờ học nên tôi không đến trường.
とてもあついから、でかけません。
Trời rất nóng nên tôi không ra ngoài.
スピーチが上手にできませんでした。れんしゅうが足りなかったからです。
Bởi vì tôi không có đủ thời gian luyện tập nên bài phát biểu của tôi không vẫn chưa đủ tốt.
おいしかったですから、たくさん食べました。
Vì món ăn rất ngon nên tôi đã ăn rất nhiều.
Vì trời quá nóng nên tôi không ra ngoài
~ので
Cấu trúc:
(普通刑-Thể thông thường / động từ thể ます)+ ので
Vì / Bởi vì...
Cách dùng: Sử dụng khi muốn nêu lý do của sự nhờ cậy, mệnh lệnh, suy đoán, ý định và chủ trương của bản thân. Vì vậy so với「から」thì「ので」mang tính khách quan hơn.
Ví dụ:
このパソコンはべんりなので、よくつかいます。
Vì máy tính này tiện lợi nên tôi hay dùng nó.
ねつがあったのでサッカーをしませんでした。
Vì bị sốt nên tôi đã không chơi bóng đá.
そのカメラはたかかったのでかわなかった。
Vì cái Máy ảnh đấy đắt nên tôi đã không mua.
こうじちゅうなのでこのみちはくるまがとおれません。
Vì đang thi công nên con đường này xe cộ không qua được.
Vì máy tính này khá tiện nên tôi thường xuyên sử dụng
~て…・くて…・で…
Cấu trúc:
Thể khẳng định: Vて/Aいくて・Aなで/ Nで
Thể phủ định: 〜なくて
Vì...
Cách dùng: Dùng để miêu tả nguyên nhân, lý do. Ở cấu trúc này, mệnh đề sau không thể hiện hàm chứa chủ ý (ý hướng, mệnh lệnh, rủ rê, yêu cầu). Khi mệnh đề sau có nội dung bao hàm chủ ý thì mệnh đề trước không sử dụng thể て、thay vào đó dùng thể văn「から」.
Ví dụ:
あつくて、寝られませんでした。
Tôi không thể ngủ được vì trời nóng.
遅れて、すみません。
Tôi xin lỗi vì đã đến trễ.
事故があって、バスが遅れてしまいました。
Vì có tai nạn nên xe buýt đã đến muộn.
Lưu ý: Trong mẫu câu này, mệnh đề trước và mệnh đề sau của câu có sự liên hệ trước sau về mặt thời gian.
(○)あした会議がありますから、今日準備しなければ なりません。
(×)あした 会議があって、今日 準備しなければなりません。
Vì ngày mai có cuộc họp nên hôm nay phải chuẩn bị.
Tôi xin lỗi vì đã đến trễ
~ため(に)
Cấu trúc:
N の / V(Động từ thể từ điển)+ ために
N の / V(Động từ thể từ điển)+ ための + N
Để làm gì / Vì cái gì … (Mục đích)
Cách dùng: Dùng để diễn tả mục đích có lợi cho người hoặc vật đó. Và chủ ngữ của hai mệnh đề trước và sau phải giống nhau (là một).
Ví dụ:
試験のために、毎日べんきょうしています。
Ngày nào tôi cũng học để chuẩn bị cho kỳ thi.
海外旅行のために、新しいスニーカーを買います。
Tôi sẽ mua một đôi giày sneaker mới để đi du lịch nước ngoài.
結婚式に行くために、けしょうします。
Tôi trang điểm để đi dự tiệc cưới.
これは漢字をれんしゅうするための本です。
Đây sách dành cho việc luyện tập Kanji.
Ngày nào tôi cũng thức khuya để chuẩn bị cho kỳ thi
~ように…
Cấu trúc:
V(Động từ thể từ điển)/ thể ない + ように
Để có thể mà, để mà…
Cách dùng: Cũng là mẫu câu diễn đạt mục đích, nhưng「~ように」 khác với 「~ために」ở chỗ: mục đích được đề cập đến không thuộc sự kiểm soát trực tiếp của người nói.「~ように」do đó, thường hay đi kèm với thể khả năng (để có thể…), tự động từ hoặc thể ない (để không …)
Ví dụ:
みんなによく見えるように、字を大きく書きました。
Tôi viết chữ to để mọi người có thể nhìn rõ.
忘れないように、メモします。
Tôi memo (ghi lại) để không quên.
病気がなおるように、くすりを飲みました。
Tôi uống thuốc để khỏi bệnh.
Tôi uống thuốc để khỏi bệnh
1. まだ時間が( )、お茶を飲みませんか。
a. あるので b. あって
2. ( )、すみませんでした。
a. 遅れたので b. 遅れて
3. トムさんが( )、早く来て。
a. 持っていて b. 持っているから
4. これは会話の力を調べる( )試験。
a. ために b. ための
5. よく( )、めがねをかけます。
a. 見えるように b. 見るように
Đáp án: 1-a; 2-b; 3-b; 4-b; 5-a
Để tổng quát về hệ thống ngữ pháp N4 nhằm lên kế hoạch học tập phù hợp và thuận tiện ôn tập lại những gì đã học, Phuong Nam Education đã tổng hợp cho các bạn các mẫu ngữ pháp N4 phổ biến kèm theo đầy đủ ví dụ minh họa và chỉ dẫn cách dùng cùng các tài liệu liên quan. Vì vậy, các bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác ở mục Ngữ pháp để cùng nhau tổng kết lại các kiến thức đã học thật hiệu quả nhé!
>>> Xem thêm bài viết tại: Tìm hiểu về ngữ pháp thể hiện mối quan hệ giữa các hành động trong câu tiếng Nhật
THƯ VIỆN LIÊN QUAN
Trong ngữ pháp N4, có thể nói câu điều kiện là mẫu câu có rất đa dạng các mẫu ngữ pháp mang ý nghĩa tương tự nhau. Để có thể phân biệt cách dùng cụ...
Đã bao giờ bạn muốn đưa ra một yêu cầu, mệnh lệnh hay một đề xuất gì đó cho người khác bằng tiếng Nhật nhưng lại không biết dùng mẫu ngữ pháp nào...
Những cấu trúc ngữ pháp chỉ mức độ chắc chắn thể hiện suy đoán của người nói về một sự vật sự việc nào đó. Để hiểu rõ hơn các bạn hãy cùng bắt đầu...
Ngữ pháp cho và nhận là một trong những mẫu ngữ pháp trọng tâm của ngữ pháp N5. Trong bài học hôm nay Phuong Nam Education sẽ giới thiệu đến các...
Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
1900 7060
Chính sách bảo mật thông tin | Hình thức thanh toán
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0310635296 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp.
Giấy Phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ số 3068/QĐ-GDĐT-TC do Sở Giáo Dục và Đào Tạo TPHCM cấp.
Lịch khai giảng
TÌM KIẾM LỊCH KHAI GIẢNG