ツルの恩返し - Hạc trả ơn (Phần 2)
Câu chuyện về những tấm vải mà cô gái xinh đẹp kia luôn cẩn thận giữ bí mật sẽ được tiết lộ trong phần 2 của “Hạc trả ơn”, các bạn đừng bỏ qua phần cuối này nhé!
ツルの恩返し
おとこは家に帰ると、女にたのみました。「もっとたくさん布を作ってくれ。」女は答えました。「いいですよ。」そのあと、女は真面目な顔をして言いました。「でも、一お願ねがいがあります。私が布を作っている間、決して部屋の中を見ないでください。」「わかった。約束するよ。」女は毎日布を作りました。女が布を1枚作ると、男はすぐ街に行って、それを売ります。女は毎日働いたので、だんだんと元気がなくなっていきました。布はたくさんの人から人気があって、いつも高く売れました。ある日ひ
、街の人が言いました。「この布は本当きれいだ。1000万円まはらうので、布の作り方を教てくれませんか?」男は考えました。女が布を作っているときに、部屋の中を見みて、作り方をおぼえてしまおう。
Chàng trai muốn cô gái làm thêm nhiều vải để xuống phố bán
Bản dịch
Khi chàng trai trở về nhà, anh ta hỏi cô gái, "Hãy làm thêm nhiều vải". Cô gái trả lời: "Được rồi." Sau đó, cô ấy nói với một khuôn mặt nghiêm túc, “Nhưng, tôi có một yêu cầu. Xin đừng nhìn vào bên trong phòng khi tôi đang làm vải. ", "Được. Tôi hứa." Cô gái làm vải hàng ngày. Khi cô gái làm ra được một mảnh vải, chàng trai lại đến ngay thị trấn và bán nó. Kể từ khi người phụ nữ làm việc mỗi ngày, cô ấy dần trở nên ốm yếu. Những tấm vải được rất nhiều người ưa chuộng, và lúc nào anh ta cũng có thể bán được với giá cao. Một ngày nọ, một người trong thị trấn nói, “Tấm vải này thật sự rất đẹp. Tôi sẽ trả mười triệu yên, anh có thể cho tôi biết cách làm được không? ” Chàng trai nghĩ rằng anh ta sẽ cố gắng ghi nhớ cách làm nó bằng cách nhìn vào bên trong căn phòng khi cô gái đang làm vải.
しかし、男が家帰ると、女は言いました。「病気になってしまいました。もう布を作れません。男は言いました。「あと1枚作って欲です。それから、しばらく休みなさい。」その日の夜、女は最後の1枚を作り始めました。「部屋の中を見るのは、今日しかない。」男は部屋の前に行って、ゆっくりとドアをあけました。しかし、部屋の中にあの美しい女はいません。そこにいたのは、羽がほとんどない1羽ツルでした。ツルは自分の羽で布を作っていたのです。「うわぁー!」男はおどろいて大な声を出しました。ツルは男に気がつくと、人間の体になって言いました。「部屋の中を見ないと約束したのに…。」
Những tấm vải được tạo ra từ lông của chú chim hạc đáng thương
Bản dịch
Tuy nhiên, khi chàng trai trở về nhà, cô gái nói: “Tôi bị bệnh. Tôi không thể làm vải nữa.” Người đàn ông nói, "Hãy làm một mảnh vải cuối cùng. Sau đó, hãy nghỉ ngơi một chút”. Ngay trong đêm, cô gái bắt đầu làm tấm vải cuối cùng. "Sẽ không có cơ hội nào khác để nhìn vào bên trong căn phòng, ngoài hôm nay." Chàng trai đi đến trước cửa phòng và từ từ mở cửa. Tuy nhiên, cô gái lại không có mặt ở đó. Chỉ có một con hạc gần như trụi lông. Con hạc đã làm ra tấm vải bằng chính lông vũ của mình. "Ôi trời!" chàng trai ngạc nhiên thốt lên. Con hạc nhận ra chàng trai, sau đó biến thành cơ thể con người và nói, "Anh đã hứa sẽ không nhìn vào bên trong phòng..."
Chàng trai lén nhìn vào bên trong phòng nơi chim hạc đang tạo ra những tấm vải
男はなにも言うことができませんでした。「私はあなたにごはんをもらったツルです。あの日、私のためにごはんを用意してくれて、本当うれしかった。だから、あなたにお礼をするために、この家に来ました。でも、私がツルだということを見られたので、もうここにいることはできません。」そう言うと、女はツルの体に戻って、家を出ていきました。「待って。待ってくれ。」男は女に言いましたが、女は返事をしません。女がいなくなったあと、男は女にひどいことをしたと気がつきました。それから男は女が帰って来るのを毎日待ちました。しかし、女は二度にどと男の家いえには帰って来きませんでした。
Cô gái biến thành chim hạc rời khỏi nhà chàng trai
Bản dịch
Chàng trai không thể nói bất cứ điều gì. “Tôi là con hạc đã nhận bữa ăn từ anh. Hôm đó, anh đã chuẩn bị bữa ăn cho tôi và tôi thực sự vui mừng vì điều đó. Vì vậy, tôi đã đến ngôi nhà này để làm một điều gì đó cho anh. Tuy nhiên, tôi đã bị phát hiện là hạc nên không thể ở đây lâu hơn được nữa”, cô gái nói rồi quay lại thành con hạc và rời khỏi nhà. "Đợi đã. Chờ đã,” chàng trai nói với cô gái, nhưng cô không trả lời. Sau khi cô gái bỏ đi, chàng trai nhận ra rằng anh ta đã làm những điều vô tâm với cô. Kể từ đó, ngày nào anh cũng đợi cô quay lại. Tuy nhiên, cô gái không bao giờ trở lại nhà anh nữa.
Từ vựng sử dụng trong bài
Từ vựng | Từ loại | Nghĩa |
たのむ | động từ | yêu cầu, nhờ |
…くれ | thành ngữ | ra yêu cầu bằng giọng ra lệnh |
間(あいだ) | danh từ, trạng ngữ | thời gian, tạm dừng, ngắt quãng |
決(けっ)して | trạng từ | không bao giờ |
約束(やくそく) | danh, động từ | lời hứa, đồng ý |
だんだん | trạng từ | dần dần |
なくなる | động từ | làm mất đi |
…方(かた) | cụm từ cố định | phương pháp, cách thức |
教(おし)える | động từ | hướng dẫn, chỉ dạy |
病(びょう)気(き) | danh từ | bệnh |
最(さい)後(ご) | danh từ | cuối cùng, kết thúc |
…しかない | thành ngữ | không còn lựa chọn nào khác |
あける | động từ | mở ra |
羽(はね) | danh từ | lông vũ, bộ lông, cánh |
ほとんど | danh từ, trạng ngữ | hầu như, gần như |
気(き)がつく | cụm từ cố định | chú ý, nhận ra |
人間(にんげん) | danh từ | con người |
体(からだ) | danh từ | cơ thể |
もらう | động từ | nhận, chấp nhận |
用(よう)意(い) | danh, động từ | chuẩn bị, sắp xếp |
だから | liên từ | vì thế, cho nên |
お礼(れい) | danh từ | lòng biết ơn |
戻(もど)る | động từ | trở lại |
待(ま)つ | động từ | chờ đợi |
返(へん)事(じ) | danh, động từ | trả lời, phản ứng lại |
ひどい | tính từ | độc ác, vô tâm |
二度(にど)と | trạng từ | không bao giờ |
Vậy là câu chuyện “Hạc trả ơn” đến đây là kết thúc rồi, hi vọng qua hai phần vừa rồi, Phuong Nam đã đem đến cho bạn những bài học tiếng Nhật thú vị bằng hình thức truyện tranh. Sẽ còn những mẩu chuyện thú vị ở đằng sau nữa, các bạn đừng bỏ lỡ nhé.
Tags: tiếng Nhật, học tiếng Nhật, học tiếng Nhật qua câu chuyện, từ vựng tiếng Nhật, đọc hiểu tiếng Nhật, truyện tranh tiếng Nhật, truyện cổ tích tiếng Nhật, học tiếng Nhật online
THƯ VIỆN LIÊN QUAN
Câu chuyện tiếng Nhật xoay quanh cuộc sống của nhân vật Jack cùng với sự xuất hiện của ông lão bí ẩn và cây đậu thần. Vậy mọi chuyện sẽ diễn biến...
Câu chuyện về Jack và cây đậu thần sẽ tiến triển như thế nào sau khi Jack đã đến được tòa lâu đài của gã khổng lồ nhờ cây đậu thần? Hãy cùng tìm...
Kho tàng truyện cổ tích trên thế giới có thể nói là rất phong phú và đa dạng. Mở đầu cho series luyện nghe qua truyện cổ tích, Phuong Nam Education...
Tiếp tục với Phần 1 của truyện ngụ ngôn Gió Bắc và Mặt Trời hãy cùng Phuong Nam Education theo dõi kết quả của cuộc đọ sức giữa Gió Bắc và Mặt Trời...
Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
1900 7060
Chính sách bảo mật thông tin | Hình thức thanh toán
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0310635296 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp.
Giấy Phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ số 3068/QĐ-GDĐT-TC do Sở Giáo Dục và Đào Tạo TPHCM cấp.
Lịch khai giảng
TÌM KIẾM LỊCH KHAI GIẢNG