Gió Bắc và Mặt Trời (Phần 2)
Ngược lại với những trận tranh cãi nảy lửa ở Phần 1, nội dung ở Phần 2 sẽ cho các bạn thấy được “sức mạnh” thật sự của Gió Bắc và Mặt Trời là gì. Ở cuối câu chuyện sẽ có một bài học mà tác giả câu chuyện muốn gửi gắm đến mọi người. Hãy cùng bắt đầu vào bài học hôm nay để khám phá xem thông điệp mà tác giả muốn truyền tải đến bạn là gì nhé!
「最初におれがやってみるよ」。北風はそう言って、強い風を吹きました。男は急に吹いた強い風におどろきました。北風はどんどん風を吹きます。風を吹いて、マントを飛ばすつもりです。「寒い!どうして急に風が強くなったんだ?」男はそう言うと、もう一枚マントを出して、急いで着ました。北風は二枚のマントを脱がせるために、もっと強く風を吹きました。男はマントが飛ばないように、しっかりと手で持ちました。北風がいくら強く風を吹ふいても、男は一生懸命手でマントを持っています。北風は言いました。「だめだ。おれの力ではマントを脱がせることができない。」
Bản dịch
“Ta sẽ thử trước.” Gió Bắc nói xong thì lập tức thổi một luồng gió mạnh vào người đàn ông làm ông ấy bị giật mình. Gió Bắc vẫn tiếp tục thổi gió vào người đàn ông đó với ý định sẽ thổi bay chiếc áo. “Trời lạnh quá! Tại sao gió lại đột ngột mạnh vậy nhỉ?” Người đàn ông nói, sau đó lấy ra một cái áo khác, vội vã mặc vào. Lúc này, Gió Bắc thổi càng mạnh hơn với ý định để có thể thổi bay cả hai chiếc áo. Người đàn ông quấn chặt những chiếc áo vào mình. Gió Bắc thổi càng mạnh, người đàn ông càng giữ chặt hai chiếc áo. Gió Bắc nói: “Ta không thể. Năng lực của ta không thể cởi những chiếc áo đó.”
「じゃあ、次はぼくがやってみるよ。」太陽はそう言うと、ゆっくりと男を照てらしました。「あぁ、やっと暖かくなった。」太陽が出てきたので、男は少し安心したようです。男はマントを手で持つのをやめました。次に、太陽は照らす力を少し強くしました。「ちょっと暑くなってきた。」男はそう言うと、マントを一枚脱ぎました。「よし、今だ!」太陽は男がマントを脱ぐのを見て、照らす力をもっと強くしました。「暑い。急に暑くなってきた。」男はそう言って、もう一枚のマントも脱ぎました。「やった!」太陽は喜びました。それから、太陽は力を弱くして、やさしく男を照らし続けました。
Bản dịch
“Được rồi, tới lượt ta.” Mặt Trời nói rồi chiếu nắng vào người đàn ông. “A, trời ấm áp lại rồi.” Từ khi Mặt Trời xuất hiện, người đàn ông trông có vẻ thoải mái hơn một chút và không còn giữ chằm chằm những chiếc áo nữa. Tiếp đó, Mặt Trời tỏa nắng mạnh hơn. “Trời đang nóng lên.” Người đàn ông nói rồi cởi chiếc áo khoác ra. “Bây giờ hoặc không bao giờ.” Mặt Trời nhìn người đàn ông cởi áo, sau đó tập trung năng lượng để tỏa nắng mạnh hơn nữa. “Trời đang nóng lên. Không khí đang nóng lên một cách đột ngột.” Người đàn ông nói, rồi cởi luôn chiếc áo khoác còn lại. “Ta đã làm được!” Mặt Trời rất vui vẻ, sau đó giảm dần năng lượng và chiếu những tia nắng nhẹ nhàng vào người đàn ông.
北風はおどろきました。太陽がマントを簡単に脱がせたからです。おれの風では脱がせることが出来なかったのに、なぜ太陽はマントを脱がせることができたんだ?太陽は言いました。「北風は男の気持ちを考えていなかったよね?力を使うだけだと人は動かないよ。人の気持ちを考えないといけないんだ。」北風はそれを聞いて、言いました。「わかった。君はおれより強いよ。」とうとう二人の長かったケンカは終わりました。人に何かをさせるときや、お願いするときは、北風のように力を見せるだけではうまくいきません。太陽のように人の気持ちを考えることが大切です。
Bản dịch
Gió Bắc rất ngạc nhiên vì Mặt Trời dễ dàng cởi những chiếc áo khoác của người đàn ông. Gió Bắc nghĩ: “Gió của mình không thể cởi những chiếc áo đó. Tại sao Mặt Trời lại có thể làm được?” Mặt Trời nói: “Ngươi không đoán cảm xúc của ông ấy, phải không?” Nếu ngươi chỉ sử dụng năng lực của ngươi, ngươi sẽ không thể thay đổi được người khác. Gió Bắc lắng nghe và sau đó nói: “Được rồi. Ngươi mạnh hơn ta.” Cuộc tranh luận dài dằng dẳng rốt cuộc cũng kết thúc. Khi bạn khiến mọi người làm điều gì đó hoặc yêu cầu mọi người làm gì, chỉ sử dụng sức mạnh như Gió Bắc là không đủ. Dự đoán cảm xúc của mọi người là mới là điều quan trọng.
Từ vựng trong bài
Từ vựng |
Từ loại | Nghĩa |
最初 | Danh từ sở hữu cách thêm の | Đầu tiên, trước hết |
急に | Trạng từ | Đột nhiên, bất chợt |
どんどん | Trạng từ | Nhanh chóng, đều đặn |
飛ばす | Động từ | Làm bay, bắn, phóng, ném |
どうして | Từ hỏi | Tại sao |
…ために | Biểu hiện | Để… (đem lại lợi ích cho bản thân hoặc người khác) |
もっと | Trạng từ | Hơn nữa, nữa, thêm |
…ように | Biểu hiện | Để…, do đó... |
しっかり | Trạng từ, động từ | Chắc chắn, chặt chẽ |
次 | Danh từ | Tiếp theo, tiếp đến |
ゆっくり | Trạng từ, động từ, danh từ | Thong thả |
なる | Động từ | Trở nên, trở thành |
出る | Động từ | Xuất hiện, ra khỏi |
少し | Danh từ, trạng từ | Một chút, một ít, hơi hơi |
ちょっと | Trạng từ | Hơi hơi, một chút |
力 | Danh từ | Sức mạnh |
それから |
Cụm từ |
Sau đó |
弱い | Tính từ い | Yếu |
簡単 | Danh từ, tính từ な | Đơn giản |
…のに | Biểu hiện | Mặc dù... |
気持ち | Danh từ | Cảm xúc, tâm trạng |
だけ | Từ xác định | Chỉ... |
…いけない | Biểu hiện | Phải... |
とうとう | Trạng từ | Cuối cùng thì |
何か | Biểu hiện | Cái gì đó, điều gì đó |
お願い | Danh từ | Yêu cầu, mong muốn |
見せる | Động từ | Cho xem, cho thấy |
Truyện Gió Bắc và Mặt Trời kết thúc và ẩn sau đó là bài học về cách đối nhân xử thế mà ai trong chúng ta đều sẽ gặp phải. Nếu được chọn thì bạn sẽ chọn có “sức mạnh” như Gió Bắc hay “ sự thông minh” của Mặt Trời? Hãy bình luận ý kiến cũng như các thắc mắc của bạn bên dưới, Phuong Nam Education sẽ giải đáp cho bạn nhé!
>>> Xem thêm phần 1 tại đây: Gió Bắc và Mặt Trời (Phần 1)
THƯ VIỆN LIÊN QUAN
Câu chuyện tiếng Nhật xoay quanh cuộc sống của nhân vật Jack cùng với sự xuất hiện của ông lão bí ẩn và cây đậu thần. Vậy mọi chuyện sẽ diễn biến...
Câu chuyện về Jack và cây đậu thần sẽ tiến triển như thế nào sau khi Jack đã đến được tòa lâu đài của gã khổng lồ nhờ cây đậu thần? Hãy cùng tìm...
Kho tàng truyện cổ tích trên thế giới có thể nói là rất phong phú và đa dạng. Mở đầu cho series luyện nghe qua truyện cổ tích, Phuong Nam Education...
Truyện ngắn tiếng Nhật ‘Nhà hàng có nhiều thủ tục’, kể về hai người đàn ông đi săn nhưng bị lạc, trong lúc đang tranh cãi thì họ tìm thấy một nhà...
Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
1900 7060
Chính sách bảo mật thông tin | Hình thức thanh toán
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0310635296 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp.
Giấy Phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ số 3068/QĐ-GDĐT-TC do Sở Giáo Dục và Đào Tạo TPHCM cấp.
Lịch khai giảng
TÌM KIẾM LỊCH KHAI GIẢNG